Thứ Năm, 11 tháng 10, 2012

DIEU TRI VIEM GAN CAP VÀ MÃN TÍNH

DIEU TRI VIEM GAN CAP VÀ MÃN TÍNH

1 . CÔNG DỤNG:
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị viêm gan mãn tính, viem gan B;
- Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị rối loạn tiêu hóa do chức năng gan mật kém;
- Tăng cường chức năng thải độc của gan;
- Bảo vệ tế bào gan, chống oxy hóa.
2 . THÀNH PHẦN:
Acvri - 09 có nguồn gốc thảo dược: Bạch thược, Đại hoàng, Sơn chi, Bản lam căn, Ngân hoa, Sơn tra, Bồ công anh, Nhân trần, Uất kim, Chỉ xác, Sài hồ, Vân Linh, Cam thảo và nguyên phụ liệu.
3 . CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
   Các dược thảo được phối hợp và bào chế để tạo ra bài thuốc chữa trị viêm gan, viêm gan B, thải độc, giúp cân bằng lại hệ tiêu hóa....
NHÂN TRẦN : vị đắng, tính bình, tác dụng vào hai kinh Can, đởm. Nhân trần có tác dụng thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp,còn có tác dụng tăng tiết mật và tăng thải độc gan, có tác dụng chống viêm và không độc.
BẠCH THƯỢC: Vị đắng, chua hơi hàn, vào 3 kinh can, tỳ và phế có tác dụng nhuận gan, làm hết đau, dưỡng huyết, liễm âm, lợi tiểu, dùng chữa đau bụng, tả lỵ, tiểu tiện khó.
BỒ CÔNG ANH: Thường dùng trong chữa bệnh đau dạ dày, ăn uống kém tiêu.
ĐẠI HOÀNG: Có vị đắng tính hàn, vào 5 kinh tỳ, vị, can tâm bào và đại trường. Có tác dụng hạ vị tràng tích trệ, tả huyết phận thực nhiệt hạ ứ huyết, phá trưng hà (kết báng ở bụng), thấp nhiệt gây vàng da, ung thũng đinh độc.
KIM NGÂN HOA: Có vị ngọt, tính hàn, không độc, vào 4 kinh phế, vị, tâm và tỳ. Có năng lực thanh nhiệt, giải độc. Uống lâu nhẹ người, tăng tuổi thọ.
UẤT KIM: Nghệ có vị cay, tính ôn, vào 2 kinh can và tỳ. Tính chất kích thích sự bài tiết mật của các tế bào gan là do chất paratolyl metylcacbinol, còn chất curcumin có tính chất thông mật có nghĩa là gây co bóp túi mật. Chất curcumen có tác dụng phá cholesterol trong máu. Tác dụng dược lý của Nghệ như: cơ năng giải độc của gan, sự tiết nước mật. Dùng nghệ trong những bệnh về gan và đường mật thấy chóng hết đau.
BẢN LAM CĂN: (rễ Chàm mèo) có vị đắng, tính hàn, quy vào 2 kinh can, vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết dùng chữa một số bệnh liên quan đến virus như viêm não truyền nhiễm, viêm não B, thương hàn, quai bị.
SƠN TRA: là một vị thuốc chủ yếu tác dụng trên bộ máy tiêu hoá; có vị chua, ngọt, tính ôn vào 3 kinh tỳ, vị và can, tiêu được các thứ thịt tích trong bụng.
CHỈ XÁC: theo tài liệu cổ có vị đắng, chua, tính hơi hàn, vào hai kinh tỳ và vị. Tác dụng phá khí tiêu tích, lợi tiêu hoá, lợi tiểu tiện.
HOÀI SƠN: có vị ngọt, tính bình vào các kinh: tì, vị , phế, thận. Hoài sơn là vị thuốc bổ, dùng trong trường hợp ăn uống khó tiêu, viêm ruột kinh niên, di tinh, đi đái đêm, mồ hôi trộm. Có tác dụng mạnh bổ tì vị, chỉ tả, bổ phế thận, sinh tân chỉ khát, bình suyễn, sáp tinh.
4 .ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG:
   Người có triệu chứng chức năng gan, men gan  mật kém như: Mẩn ngứa, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, ăn uống kém, người mệt mỏi, vàng da ... người bị viêm gan cấp và mãn tính, viêm gan B.
5 . CÁCH DÙNG:
   Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 2-3 viên. Uống vào buổi sáng và tối lúc đói, cách xa bữa ăn.
6 . QUY CÁCH: Lọ/hộp/60 viên x 500mg.
7 . BẢO QUẢN:
   Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời. Đóng lọ kín sau mỗi lần sử dụng.
8 . HẠN SỬ DỤNG: 30 tháng.
9 . SỐ ĐĂNG KÝ: 2475/2009/YT-CNTC.
10. NHÀ SẢN XUẤT. Natech Co. Ltd

Không có nhận xét nào: