Bệnh sán lá gan biểu hiện và cáh điều trị
benh san la gan là một căn bệnh hết sức nguy hiểm các loại vi sinh trùng sống ký sinh trên lá gan của bạn.
dau hieu benh gan, sán lá gan
Ký sinh trùng SLGL Fasciola gigantica, Fasciola hepatica có trong cá
nước lợ, chủ yếu hơn trong các loại rau sống trong nước (cải xoong,
ngổ, rau om, rau cần, ngó sen). Ăn gỏi cá, rau sống làm cho dạng nang ấu
trùng (metacercaria) xâm nhập vào dạ dày ruột, rồi tự lột lớp vỏ, xuyên
qua màng ruột, theo máu vào gan, phát triển trong tế bào gan, rồi sau
đó định hình ở ống mật. Sau khoảng 2- 3 tháng phát sinh triệu chứng:
sốt, run lạnh, đau vùng bụng, vùng gan (hông phải). Nếu không điều trị
sẽ chuyển sang mạn. Lúc này người bệnh có biểu hiện mệt, chán ăn, buồn
nôn, xuất huyết đường tiêu hóa, thiếu máu, đau khớp, đau cơ, ho, có thể
tràn dịch màng phổi. Đồng thời sẽ tạo ra những ổ áp-xe nhỏ, rồi những ổ
áp-xe lớn, phá tổ chức gan, dẫn đến xơ gan, gây xơ cứng đường mật, tắc
mật, vàng da.
Cách dieu tri viem gan cap sán lá gan
Triclabendazol (TCB): cần chú ý, với tên fasinex dùng trong thú y còn
với tên egaten dùng cho người. TCB ngăn cản quá trình phosphoryl- ôxy
hóa ở ty lạp thể, làm cho sán không kiểm soát được hô hấp, đồng thời gắn
kết với các phân tử tubulin ngăn cản quá trình hình thành vi ống ở sán.
Từ đó, sán bị tê liệt rồi chết.
TCB có hiệu lực với SLGL trong
giai đoạn non và trưởng thành, có hiệu lực ngay sau khi bị nhiễm 24 giờ
và cả trong giai đoạn cấp, bán cấp, mạn nhưng hiệu quả tốt nhất vào giai
đoạn tiền giải phẫu bệnh học (tuần 1- 4 sau nhiễm).
TCB dùng
đường uống, sau khi ăn no, nuốt cả viên với một ít nước, không nhai. Có
nhiều cách dùng như dùng một lần duy nhất hoặc dùng 2 lần, cách nhau 12
giờ hoặc dùng 3 lần cách nhau 12 giờ. Nếu sau 60 ngày không hết triệu
chứng, dùng thêm 1 lần. Ba cách cho kết quả như nhau.
TCB không
gây độc nghiêm trọng, chỉ thấy mệt, suy nhược, đau ngực, sốt, buồn nôn,
ói mửa, đau thượng vị, đau hạ sườn phải, gan to, rối loạn nhẹ chức năng
gan (emzym ASAT, ALAT, phosphattase kiềm tăng), đau vùng đường mật, vàng
da (bilirubin toàn phần tăng). Những hiện tượng này có thể là do sán tê
liệt phóng thích ra kháng nguyên hơn là do bản thân thuốc. Có một số
biểu hiện khác hiếm gặp hơn: ngủ gà, ngứa, đau lưng, ho, khó thở. Dự
kiến có cơn đau mạnh đường mật do sán bị tống ra khi dùng thuốc nhưng
chỉ thấy đau vùng đường mật nhẹ hay không thấy. Một vài nghiên cứu mới
đây của nhà sản xuất thấy thuốc gây quái thai trên súc vật (với liều quy
ra gấp 10 lần liều dùng trên người) nhưng chưa ghi nhận được trường hợp
quái thai ở người. Chưa có thông tin đầy đủ về việc thuốc tiết qua
sữa. Chưa xác định dược tính an toàn cho trẻ nhỏ. Không dùng cho người
có thai, cho con bú, trẻ dưới 6 tuổi.
Tùy theo từng
trường hợp có thể phối hợp với thuốc chống co thắt (để giảm đau, tránh
vàng da), prednisolon (trong trường hợp cấp hay có biểu hiện độc do
kháng nguyên Fasciola), kháng sinh (dự phòng nhiễm khuẩn mật do tổn
thương mật).
Không dùng cho người bị mẫn cảm với TCB hay với
các dẫn chất bendazol (hay gặp: mày đay, ít gặp: ngứa). TCB có thể gây
tán huyết (cẩn thận với người thiếu glucose-6-phophashydrogenase).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét